Chuyên đề phát triển các lĩnh vực về văn hóa - xã hội; khoa học và công nghệ

20/12/2015 11:06

I. ĐÁNH GIÁ 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ X (NHIỆM KỲ 2010 - 2015) VỀ PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ADQuảng cáo

1. Thành tựu:

Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X (nhiệm kỳ 2010 - 2015) đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển trên lĩnh vực văn hóa – xã hội: giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân;tài nguyên – môi trường; hoạt động văn hóa – thông tin, thể dục - thể thao; vấn đề về dân số và việc làm; công tác xóa đói, giảm nghèo; các vấn đề xã hội khác…; đồng thời, Đại hội khẳng định đề cao nhân tố con người, với vai trò vừa là động lực, vừa là mục đích của sự nghiệp phát triển tỉnh nhà. Mọi chủ trương, chính sách của tỉnh phải xuất phát từ mục đích an dân, phục vụ con người, vì con người, chăm sóc, bồi dưỡng, phát triển con người, phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Vì vậy, trong nhiệm kỳ qua (2010 - 2015), dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, chung tay góp sức và đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên các lĩnh vực về văn hóa - xã hội, khoa học và công nghệ, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ X tỉnh Đắk Nông đề ra, cụ thể:

1.1. Quy mô giáo dục đào tạo tăng mạnh, mạng lưới cơ sở giáo dục được mở rộng ở các cấp, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới và vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Cơ cấu đào tạo nghề có bước phát triển.

Hệ thống trường, lớp ngày càng phát triển, đến nay toàn tỉnh có 372 cơ sở giáo dục; trong đó, mầm non có 108 trường, tiểu học có 147 trường, THCS có 78 trường, THPT có 30 trường và 07 TTGDTX; 01 Trung tâm Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số và 01 Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ (tăng 08 trường so với cùng kỳ năm học trước và tăng 48 trường so với đầu nhiệm kỳ Đại hội X).

Có thêm nhiều điểm trường lẻ ở các vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường. Cơ sở vật chất giáo dục, đào tạo được cải thiện đáng kể; từng bước thực hiện xóa phòng học tạm, phòng học mượn hoặc thiếu công trình vệ sinh, nước sạch. Trang thiết bị các phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, thực hành cơ bản đáp ứng được việc dạy và học.

Đến nay, tổng số học sinh từ bậc mầm non đến phổ thông có 156.081 học sinh (tăng 5.491 học sinh so với cùng kỳ năm học trước); trong đó, học sinh người dân tộc thiểu số là 51.685 học sinh (chiếm tỷ lệ 33,11%).

Đã thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng đội ngũ quản lý giáo dục và giáo viên. Kết thúc năm học 2014 – 2015, toàn tỉnh có 11.655 cán bộ, giáo viên, nhân viên; trong đó, cán bộ quản lý có 1.037 người, giáo viên mầm non có 1.678 người, giáo viên tiểu học có 3.454 người, giáo viên trung học cơ sở có 2.353 người, giáo viên trung học phổ thông có 1.351 người và 1.782 nhân viên.

Công tác xã hội hóa giáo dục bước đầu đạt một số kết quả, đã huy động được các nguồn lực xã hội góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được chú trọng, năm 2015 đã có 83/356 trường (23,31%) đạt chuẩn ở các cấp học (tăng 4 trường so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội X).

Quản lý giáo dục có chuyển biến tích cực, việc đổi mới phương pháp dạy và học, ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường trở nên phổ biến và có hiệu quả hơn. Tập trung thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng học tập, nhất là cho học sinh dân tộc thiểu số các cấp, chú trọng nâng cao khả năng Tiếng Việt, bồi dưỡng học sinh yếu kém. Hoàn thành công tác phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và Trung học cơ sở, phát triển trường chuyên và dạy nghề. Hiện tại, tỉnh có 71 trung tâm học tập cộng đồng, 100% tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiểu học, trung học cơ sở (đạt 100% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội X).

1.2. Hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được nâng lên, cơ sở vật chất y tế được chú trọng đầu tư nâng cấp.

Công tác khám chữa bệnh ngày càng được chú trọng, chất lượng điều trị và dịch vụ y tế được cải thiện; từng bước triển khai và mở rộng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đối tượng chính sách xã hội khám bệnh, cấp thuốc bằng bảo hiểm y tế. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế tính đến năm 2015 đạt 71,5%, thực hiện tích cực chủ trương mở rộng đối tượng bảo hiểm y tế theo lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai tích cực, kịp thời; dịch bệnh được kiểm soát, không có dịch lớn xảy ra. Công tác thanh tra, kiểm tra thuốc, cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng.

Mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở được đầu tư nâng cấp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân (toàn tỉnh có 8 bệnh viện đa khoa với tổng quy mô 1.050 giường bệnh (đạt 18 giường bệnh/vạn dân), có 71/71 xã phường, thị trấn có trạm y tế, tất cả các trạm y tế đều tham gia khám chữa bệnh BHYT); đặc biệt, đã nâng cấp trang thiết bị bệnh viện Đa khoa tỉnh, đưa vào sử dụng 5 bệnh viện đa khoa tuyến huyện quy mô từ 50 đến 150 giường bệnh. Về kinh nghiệm, năng lực, trình độ của đội ngũ y, bác sỹ ngày càng được nâng cao; đã ban hành các chính sách trong thu hút, sử dụng, ưu đãi cán bộ trong ngành.

Nguồn nhân lực y tế được củng cố và tăng cường, hiện tại bệnh viện đa khoa tỉnh có 75 bác sỹ, 6 dược sỹ đại học, bệnh viện đa khoa huyện có 142 bác sỹ, 6 dược sỹ đại học (tỷ lệ bác sỹ trong toàn tỉnh đạt 6,4 bs/vạn dân); trong đó có 84% số xã có bác sỹ, 100% số xã có nữ hộ sinh trung học.

Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Công tác xã hội hóa y tế đạt được nhiều kết quả.

1.3. Các hoạt động văn hóa thông tin đã góp phần tích cực vào việc tuyên truyền giáo dục, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng.

Thiết chế văn hóa ở các cấp được tăng cường; các hoạt động bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, lịch sử đã được tích cực thực hiện; các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể tiếp tục được sưu tầm, bảo vệ. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ đã chú trọng nhiều hơn đến nội dung tư tưởng, chất lượng nghệ thuật. Phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng; xây dựng đời sống văn hóa cơ sở được phát triển ở nhiều nơi, đa dạng, phong phú. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” được đẩy mạnh và phát triển rộng rãi.

Các hoạt động văn học nghệ thuật đã có những đổi mới và phát triển phong phú, đa dạng, phản ánh sinh động về truyền thống đấu tranh cách mạng, lao động sáng tạo của nhân dân, có nhiều tác phẩm tốt trong nhiều loại hình nghệ thuật; góp phần tích cực đấu tranh phê phán những tiêu cực, lạc hậu, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Đội ngũ văn nghệ sỹ được rèn luyện, trưởng thành và có tâm huyết.

Phong trào thể thao quần chúng phát triển nhanh với nhiều hình thức; quần chúng nhân dân tham gia luyện tập thể thao ngày càng nhiều; thể thao thành tích cao được chú trọng đầu tư và đã đạt được các kết quả đáng khích lệ. Công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao đạt kết quả bước đầu; thu hút được các thành phần xã hội đầu tư; đa dạng hóa các nguồn lực xây dựng thiết

chế văn hóa, thể thao; góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tập luyện thể dục thể thao, nâng cao thể lực của nhân dân.

Hoạt động báo chí, phát thanh truyền hình tiếp tục phát triển; có nhiều cải cách và đổi mới trong tiếp cận, phân tích, phản ánh kịp thời những vấn đề của xã hội; nội dung ngày càng phong phú, góp phần phục vụ tốt nhu cầu nâng cao nhận thức, trình độ dân trí của nhân dân, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước được hoàn thiện; đầu tư nhiều trang web quản lý, nâng cao chất lượng các chương trình, đưa chương trình truyền hình Đắk Nông lên sóng vệ tinh Vinasat; đã phủ sóng phát thanh và truyền hình toàn tỉnh, phát hành báo điện tử, báo tiếng dân tộc thiểu số ....

1.4. Các chính sách xã hội được chăm lo thực hiện chu đáo. Công tác giảm nghèo, các chính sách đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội được điều chỉnh bổ sung kịp thời, phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương, đảm bảo an sinh xã hội.

Thực hiện đồng bộ đề án giảm nghèo theo các hướng tập trung nguồn lực, xây dựng các giải pháp cụ thể, đầu tư có trọng điểm nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững; đặc biệt đối với địa bàn còn nhiều khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Công tác đào tạo nghề ngày càng được chú trọng về chất lượng, đồng thời gắn với giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo. Hệ thống các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh từng bước được đầu tư hoàn thiện. Chất lượng đào tạo nghề được nâng lên.

Đời sống kinh tế, văn hóa, tinh thần vùng đồng bào dân tộc thiểu số được nâng cao; bộ mặt bon, buôn có nhiều thay đổi, tiến bộ. Các dân tộc ngày càng đoàn kết, giúp nhau vươn lên xóa đói, giảm nghèo, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế. Hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng được quản lý theo pháp luật, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng; các chức sắc, tín đồ tôn giáo hoạt động đều thực hiện theo pháp luật và giáo luật; đồng bào có đạo ngày càng tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước.

Công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được triển khai thực hiện tốt hơn, đặc biệt trong bố trí công việc, nâng cao năng lực, chăm sóc sức khỏe. Công tác chăm sóc, bảo về quyền trẻ em được xã hội quan tâm; các hoạt động đấu tranh phòng, chống bạo hành trẻ em, nâng cao chế độ dinh dưỡng, cải thiện thể chất…được tuyên truyền và tổ chức thực hiện rộng rãi trong toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm đã được đẩy mạnh; phục hồi sau cai nghiện đã được quan tâm.

1.5. Khoa học và Công nghệ có những bước phát triển mới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Vai trò của khoa học, công nghệ ngày càng được khẳng định. Các tiến bộ kỹ thuật, sáng kiến được áp dụng ngày càng nhiều vào sản xuất, đời sống, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.

Tỉnh đã chú trọng hơn việc nghiên cứu, bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá truyền thống. Tiềm lực khoa học và công nghệ từng bước được tăng cường, củng cố; một số chính sách thu hút nguồn nhân lực trên lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh được ban hành. Đội ngũ trí thức không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng.

* Nguyên nhân của thành tựu:

Những thành tựu trên là kết quả của sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ tạo điều kiện của Trung ương, sự hợp tác giúp đỡ của các tỉnh, thành trong cả nước. Nhờ đó,  Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã kịp thời đưa ra các quyết sách mạnh mẽ, nhạy bén và sát thực; đồng thời cấp uỷ, chính quyền các cấp đã chủ động sáng tạo để đưa nghị quyết, chủ trương của Trung ương, Tỉnh uỷ vào cuộc sống.

Là kết quả của ý chí tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc trong tỉnh, cùng với tinh thần quyết tâm phấn đấu xây dựng tỉnh nhà phồn vinh được hun đúc trong tâm trí mỗi cán bộ, đảng viên đã tạo được niềm tin tưởng trong nhân dân và sự đồng thuận của xã hội.

2. Những tồn tại yếu kém:

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, sự lãnh đạo phát triển các lĩnh vực văn hóa – xã hội, khoa học và công nghệ còn những tồn tại, hạn chế; một số vấn đề xã hội còn bức xúc, như:

Mạng lưới các trường học ngoài công lập phát triển chậm và chưa đều ở các cấp học; chất lượng giáo dục toàn diện còn thấp so với yêu cầu; vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa học sinh yếu kém còn chiếm tỷ lệ cao; việc huy động học sinh ra lớp và duy trì tỷ lệ đi học chuyên cần vẫn còn khó khăn. Năng lực một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu; đầu tư cho sự nghiệp giáo dục chưa hợp lý; cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa đồng bộ.

Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục giải quyết. Nguồn nhân lực y tế còn thiếu và yếu, đặc biệt là thiếu bác sỹ cho tuyến xã, thiếu cán bộ chuyên khoa đầu ngành cho tuyến tỉnh, một bộ phận cán bộ y tế sa sút về đạo đức nghề nghiệp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tuyến xã còn nghèo nàn, lạc hậu; chất lượng các dịch vụ y tế còn thấp, công tác quản lý nhà nước về hoạt động y tế còn yếu.

ADQuảng cáo

Thiết chế văn hoá, thể thao còn thiếu thốn, xuống cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu; công tác quy hoạch và xây dựng hạ tầng phục vụ văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao còn chưa kịp thời, đồng bộ. Nhiều chỉ tiêu văn hóa đạt thấp so với kế hoạch đề ra. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" chất lượng chưa cao. Số lượng báo chí phát hành còn ít, chất lượng chương trình còn hạn chế.

Kết quả công tác giảm nghèo chưa bền vững, đời sống của một bộ phận nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, cho vay vốn đối với người nghèo và các đối tượng chính sách chưa thật tốt; chủ trương cai nghiện cộng đồng còn nhiều bất cập, không hiệu quả.

Hoạt động khoa học và công nghệ phát triển chậm, chưa tạo được động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống còn rất hạn chế; nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chưa quan tâm đầu tư cho khoa học và công nghệ. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu; đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thiếu và yếu.

* Nguyên nhân của khuyết điểm, tồn tại:

Quản lý hành chính nhà nước còn có sự bất cập trên cả 4 lĩnh vực thể chế, bộ máy, cán bộ và tài chính công. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đề ra quyết sách và tổ chức thực hiện thiếu nhịp nhàng, đồng bộ. Tích hợp những yếu điểm trên làm cho hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước không cao, kỷ cương điều hành, quản lý xã hội không nghiêm.

Việc vận dụng cơ chế chính sách có lúc chưa thật sự phù hợp; một số chính sách đã ban hành nhưng không đi vào cuộc sống. Chưa thực hiện tốt các giải pháp có tính đột phá trong các lĩnh vực trọng yếu để trở thành động lực thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2015 - 2020

1. Các chỉ tiêu chủ yếu trên lĩnh vực văn hóa – xã hội, khoa học và công nghệ trong nhiệm kỳ 2015 – 2020:

Về dân số:  Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên<1%/năm.

Về lao động việc làm: Đào tạo nghề cho 19 ngàn người và giải quyết việc làm cho 90 ngàn người cho cả giai đoạn.

Tỷ lệ hộ nghèo: Phấn đấu hằng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2%, trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 3% trở lên (theo chuẩn hiện nay).

Về y tế: 70% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, trên 82% dân số tham gia bảo hiểm y tế.

Về giáo dục: Hằng năm tăng thêm 8 trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học; 70% dân số trong độ tuổi học Trung học phổ thông.

Về văn hoá: 20% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hoá nông thôn mới (hoặc tiêu chuẩn văn minh đô thị).

2. Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển các lĩnh vực văn hóa – xã hội, khoa học và công nghệ:

2.1. Tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ, toàn diện giáo dục và đào tạo, vận dụng cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút các nguồn lực xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục một cách toàn diện.

Tăng cường tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ở các cấp học, nhất là người dân tộc thiểu số. Củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục ở các cấp học. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên; mở rộng mô hình bán trú ở các cấp học Mầm non và Tiểu học. Tăng cường dạy Tiếng Việt ở bậc Mầm non, Tiểu học cho học sinh dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.

Rà soát, điều chỉnh hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục, đào tạo phù hợp với quy hoạch của ngành và địa phương; dành đủ quỹ đất cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; huy động tốt các nguồn lực để thực hiện xóa phòng học tạm, mượn; xây dựng nhà công vụ giáo viên. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài công lập; thực hiện xây dựng một số mô hình trường học tiên tiến, chất lượng cao; đầu tư xây dựng hoàn chỉnh trường chuyên Nguyễn Chí Thanh, Trường Cao đẳng Cộng đồng và Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. Tăng cường thông tin xã hội, giáo dục cộng đồng, góp phần nâng cao dân trí. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục, đẩy mạnh hoạt động khuyến học, xây dựng xã hội học tập.

2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Kiện toàn và củng cố hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở. Phát triển y tế công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển y tế ngoài công lập; ưu tiên hợp tác liên kết phát triển các dịch vụ y tế hiện đại gắn với y học cổ truyền; tăng cường quản lý nhà nước về y tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm thủ tục phiền hà cho người dân. Phấn đấu nâng cao chất lượng khám và điều trị.

Quan tâm công tác giáo dục chính trị tư tưởng, y đức, lối sống, chăm lo xây dựng đội ngũ y bác sĩ, cán bộ ngành. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút, đãi ngộ đối với bác sĩ, dược sĩ đại học và sau đại học. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện, bảo đảm 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế đạt chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Chăm lo cho y tế học đường. Phát triển đội ngũ y tế thôn/bản, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới; xây dựng mô hình hoạt động bác sĩ gia đình, chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.

Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, y học cộng đồng, phòng, chống dịch bệnh. Củng cố hoàn thiện hệ thống giám sát, cảnh báo dịch và phòng, chống dịch bệnh chủ động; thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Từng bước nâng cao chất lượng dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bổ dân cư hợp lý giữa các vùng, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực kế hoạch dân số.

2.3. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao.

Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh. Thực hiện tốt phong trào xây dựng đời sống văn hóa sâu rộng trong nhân dân; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; phát triển rộng khắp các phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng; bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, các di tích lịch sử, văn hoá gắn với phát triển du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"; chú trọng chất lượng trong việc xây dựng các đơn vị, gia đình văn hóa. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của văn hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng con người; thực hiện tôn vinh nghệ sỹ, nghệ nhân; xây dựng công trình văn hóa trọng điểm. Tiếp tục đầu tư khai thác và quảng bá văn nghệ dân gian, khuyến khích sáng tạo tác phẩm mới; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ; giữ gìn, phát triển bản sắc văn hóa, nghệ thuật dân tộc, hoàn thành xây dựng tượng đài N’Trang Lơng giai đoạn I.

Nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, thông tin đối ngoại. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục, chuyên đề; kịp thời cung cấp các thông tin chuẩn xác về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; giới thiệu, quảng bá văn hóa, môi trường đầu tư, kinh doanh, phổ biến kiến thức; giới thiệu gương người tốt, việc tốt.

Phát triển mạnh các hoạt động thể thao quần chúng, khuyến khích tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trong nhân dân. Bồi dưỡng phát triển lực lượng huấn luyện viên, vận động viên năng khiếu; chú trọng phát triển thể thao thành tích cao theo lợi thế và điều kiện phù hợp, đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động thể thao. Hoàn thành xây dựng nhà thi đấu đa năng theo tiêu chuẩn quốc gia.

2.4. Nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững, kết hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới.

Huy động tốt các nguồn lực xã hội, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nêu cao tinh thần trách nhiệm cộng đồng trong việc chung tay xây dựng nông thôn mới; thực hiện lồng ghép các chương trình, biện pháp giảm nghèo bền vững, phù hợp với đặc thù trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nòng cốt là người dân tộc thiểu số ngay tại địa phương trong khuyến nông, văn hóa, sản xuất, kinh doanh; động viên tinh thần tự lực, chủ động vươn lên thoát nghèo.

Tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp, tư vấn, giới thiệu việc làm, gắn dạy nghề với giải quyết việc làm; đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Sắp xếp lại các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm dạy nghề; tăng cường liên kết đào tạo, đầu tư trang thiết bị dạy và học, cơ cấu lại ngành nghề đào tạo, đặc biệt là các ngành nghề mới gắn với thế mạnh kinh tế của tỉnh, nghề kỹ thuật cao, chuyên sâu, góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động; nâng cấp Trường Trung cấp nghề Đắk Nông thành Trường Cao đẳng nghề.

Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với người có công; thực hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn bằng nhiều hoạt động thiết thực; huy động các nguồn lực xã hội hoàn thành việc hỗ trợ xây dựng nhà cho người có công khó khăn về nhà ở. Xây dựng gia đình văn hóa, đấu tranh phòng, chống các hành vi bạo lực gia đình; từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ. Thực hiện có hiệu quả chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và quyền trẻ em, tạo môi trường lành mạnh, phù hợp cho trẻ em phát triển; ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm hại. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động về công tác phòng chống tệ nạn xã hội; tích cực đấu tranh phòng, chống ma túy, mại dâm, buôn bán phụ nữ; tổ chức quản lý tốt và giúp đỡ đối tượng sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng.

2.5. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống.

Tiếp tục tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công tác quản lý Nhà nước. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ lao động có tay nghề kỹ thuật cao, đội ngũ cán bộ đầu ngành có trình độ chuyên sâu ở những lĩnh vực là tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; chuẩn bị đội ngũ trí thức, giảng viên cho Trường Cao đẳng Cộng đồng. Có chính sách hợp lý để thu hút cán bộ khoa học, có trình độ chuyên môn cao cống hiến cho địa phương lâu dài, ổn định.

Đẩy mạnh công tác ứng dụng, chuyển giao công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, nhất là những tiến bộ công nghệ trong nông nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng và bền vững. Trước mắt tập trung nghiên cứu các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế, có khả năng cạnh tranh cao.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy đảng, chính quyền tổ chức quán triệt sâu sắc phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu tổng quát giai đoạn 2015 – 2020 đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công nhân viên chức và toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2. Các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội nhanh chóng xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế ở đơn vị, địa phương mình; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; trong từng giai đoạn, có đánh giá sơ kết, tổng kết để kịp thời đưa ra giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế, yếu kém nhằm đạt và vượt mức chỉ tiêu tại Đại hội lần thứ XI đề ra trên từng lĩnh vực.

ADQuảng cáo
(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Chuyên đề phát triển các lĩnh vực về văn hóa - xã hội; khoa học và công nghệ
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO